So sánh sản phẩm

Các loại thời hiệu theo quy định của pháp luật

Các loại thời hiệu theo quy định của pháp luật

Thời hiệu là một trong những yếu tố quan trọng đối với các vụ việc nói chung, vụ án và việc dân sự nói riêng. Theo đó, tại Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra cách hiểu khái quát nhất về thời hiệu như sau:  “Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật định. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”

          Để tìm hiểu rõ hơn về các loại thời hiệu, Văn phòng luật sư Như Khuê sẽ phân tích các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 nói chung, một số quy định của luật khác có liên quan nói riêng về thời hiệu.

1. Các loại thời hiệu

          Điều 150 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa cách phân loại thời hiệu như sau:

          - Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự;

          - Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ;

          - Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện;

          - Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

          Bên cạnh đó, pháp luật dân sự hiện hành còn quy định về cách tính thời hiệu, cụ thể: Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đàu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

                                                                                  Ảnh minh họa: Nguồn Internet

2. Một số trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

          Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

          - Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;

          - Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác;

          - Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;

          - Trường hợp khác do luật quy định.

3. Tòa án áp dụng pháp luật về thời hiệu theo quy định như thế nào?

          Theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”

          Kế thừa và phát huy quy định nêu trên, pháp luật tố tụng dân sự hiện hành cũng quy định theo hướng tương tự, cụ thể tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 cũng đề cập đến cách thức Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”

          Đây là quy định phù hợp với nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Khi hết thời hiệu khởi kiện, chủ thể vẫn có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đối với vụ việc hết thời hiệu khởi kiện nhưng người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu từ chối áp dụng thời hiệu, không ai có yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện thì Tòa án vẫn giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Chỉ khi hết thời hiệu khởi kiện và có đương sự yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án thì Tòa án mới căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để quyết định đình chỉ giải vụ án. Như vậy, Tòa án không được tự ý viện dẫn lý do đã hết thời hiệu khởi kiện để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Điều này trên thực tế đã góp phần bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người dân trong các vụ việc dân sự.

          Trên đây là bài viết do Văn phòng chúng tôi tổng hợp về một số quy định liên quan đến thời hiệu trong pháp luật dân sự và tố tụng dân sự hiện hành.

-----------------------------------------------------------------------------

Mọi thông tin liên hệ tư vấn - Văn phòng luật sư Như Khuê, địa chỉ:

- Trụ sở chính tại Hà Nội: Số 16 Phan Văn Trị, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;

- Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh: Số 19 đường số 4, khu DC Cityland, phường 10, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.

Hotline: 0971862176

Gmail: vplsnhukhue@gmail.com

Tags:,

Chia Sẻ :

Tin cùng danh mục

Tin liên quan