So sánh sản phẩm

Tội cướp tài sản và một số trường hợp chuyển hóa từ tội phạm khác sang tội cướp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

Tội cướp tài sản và một số trường hợp chuyển hóa từ tội phạm khác sang tội cướp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành

          Trên thực tế, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội theo chiều hướng tích cực thì kèm theo đó là tình hình các tội xâm phạm sở hữu nói chung, tội cướp tài sản nói riêng diễn ra tương đối phức tạp. Bài viết dưới đây của Văn phòng luật sư Như Khuê sẽ phân tích tội cướp tài sản theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành và một số trường hợp chuyển hóa từ tội phạm khác sang tội cướp tài sản.

          Trước hết, tội cướp tài sản được quy định từ Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS), cụ thể:

          “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Có tính chất chuyên nghiệp;

          c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

          d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

          đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

          e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

          g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

          h) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

          c) Làm chết người;

          d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

          5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

          6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đống, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

                                                                                                                                                    Ảnh minh họa: Nguồn Internet

          *Phân tích cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản:

          - Chủ thể: Là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể: (i) Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác; (ii) Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản.

          - Khách thể: Hành vi cướp tài sản đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. Ngoài ra, hành vi dó còn có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc thực hiện hành vi phạm tội.

          - Mặt khách quan:

          + Hành vi dùng vũ lực: Người phạm tội dùng sức mạnh vật chất để tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ sự phản kháng, lấn át của người cản trở để chiếm đoạt tài sản đó.

          + Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Người phạm tội đe dọa dùng vũ lực ngay tại thời điểm phạm tội, được thể hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

          + Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản: Khác với hai hành vi trên, người phạm tội sẽ dùng mọi cách thức, thủ đoạn đưa nạn nhân rơi vào tình trạng không thể phản kháng, chống cự nhằm bảo vệ được tài sản song không phải là việc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc.

          - Mặt chủ quan:

          + Lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp;

          + Động cơ phạm tội: Tư lợi cá nhân, mong muốn chiếm đoạt tài sản của người khác;

          + Mục đích phạm tội: Chiếm đoạt tài sản của người khác và ý định chiếm đoạt này nảy sinh từ trước.

          *Một số trường hợp chuyển hóa từ tội phạm khác sang tội cướp tài sản:

          Vấn đề chuyển hóa tội phạm trên thực tế thường diễn ra đối với các loại tội xâm phạm sở hữu, việc chuyển hóa tội phạm được hiểu là: Khi một người thực hiện hành vi phạm tội thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm và được quy định trong BLHS thì sẽ cấu thành tội đó. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội, có những hành vi đáp ứng cấu thành tội phạm của nhiều tội khác nhau. Trong đó, hành vi sau có mức độ nguy hiểm cao hơn so với hành vi ban đầu. Do đó, nếu xác định tội danh dựa trên hành vi ban đầu sẽ khiến cho tội phạm và hình phạt không tương thích với hành vi phạm tội. Trên thực tế, có một số trường hợp chuyển hóa từ tội phạm khác sang tội cướp tài sản như sau:

          - Tội trộm cắp tài sản chuyển hóa thành tội cướp tài sản: Người đang thực hiện hành vi phạm tội “trộm cắp tài sản” (lén lút đối với chủ tài sản, người quản lý tài sản) nhưng chưa lấy được tài sản (tài sản chưa thoát ky khỏi sự quản lý hợp pháp) thì bị phát hiện (hoặc chưa bị phát hiện) đã có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có những hành vi khác thỏa mãn cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản nhằm lấy cho bằng được tài sản và tẩu thoát.

          Trên thực tế, việc chuyển hóa từ “trộm cắp” sang “cướp” như trên thường được gọi là “đầu trộm, đuôi cướp”.

          - Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chuyển hóa thành cướp tài sản: Người phạm tội ban đầu dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, sau đó có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có những hành vi khác thỏa mãn cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản đối với chủ tài sản, người quản lý hợp pháp để chiếm đoạt tài sản.

          - Tội cướp giật tài sản chuyển hóa thành tội cướp tài sản: Người phạm tội đang thực hiện hành vi cướp giật tài sản thì bị phát hiện (bị phát hiện tại thời điểm thực hiện hành vi chứ không phải một khoảng thời gian sau) và người phạm tội đã dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có những hành vi khác thỏa mãn cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản để tấn công nạn nhân (có thể cả người khác) nhằm mục đích lấy, giữ, chiếm đoạt bằng được tài sản.

-------------------------------------------------------------

          Trên đây là bài viết do Văn phòng luật sư Như Khuê thực hiện, mang tính chất tham khảo, mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

          - Trụ sở chính tại Hà Nội: Số 16 Phan Văn Trị, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;

          - Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh: Số 19 đường số 4, khu DC Cityland, phường 10, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.

          Hotline: 0971862176

          Gmail: vplsnhukhue@gmail.com

 

         

         

         

         

Tags:,

Chia Sẻ :

Tin cùng danh mục

Tin liên quan