So sánh sản phẩm

Nợ tiền bao nhiêu bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Nợ tiền bao nhiêu bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Xin chào luật sư, em cho bạn mượn tiền 40 triệu nhưng mà hơn mấy năm nay em không liên lạc được và bạn còn chuyển chỗ khác vậy em có quyền lên công an trình báo đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự được không? Cảm ơn luật sư!
 

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Văn phòng luật sư Như Khuê. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 1999 

Bộ luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung 

Bộ luật tố tụng hình sự 2003 

2. Nội dung tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cho bạn của mình vay tiền nhưng đã mấy năm mà không trả và người đó còn chuyển đi nơi khác mà bạn không thể liên lạc được. Hiện nay theo quy định tại Điều 140 BLHS quy định như sau:

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Như vậy, hành vi của người bạn này có dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn có thể làm đơn tố cáo tới cơ quan điều tra và xử lí về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nêu trên.

Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Tố tụng hình sự thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

Như vậy, bạn có thể gửi đơn tố cáo hành vi của anh bạn đó đến các cơ quan nêu trên, kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan để đề nghị khởi tố vụ án nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi 0989.718.056.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự - Văn phòng luật sư Như Khuê

Tags:,

Chia Sẻ :

Tin cùng danh mục